Ðịa hình: Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện tích toàn
tỉnh gồm toàn bộ huyện Na Hang, Lâm Bình, xã vùng cao của huyện Chiêm
hoá và 02 xã của huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và trung du chiếm
khoảng 50% diện tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 02 huyện
Chiêm Hoá, Hàm Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất là
đỉnh núi Chạm Chu (Hàm Yên) có độ cao 1.587 m so với mực nước biển.
Khí
hậu: Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí
hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô hạn và
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 8 và
thường gây ra lũ lụt, lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường
xảy ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.500
- 1.700 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 220 - 240 C. Cao nhất trung bình 330 - 350 C, thấp nhất trung bình từ 120 - 130 C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và 12 (âm lịch), hay có sương muối.
Di tích lịch sử Tuyên Quang |
Thứ 2, ngày 23 tháng 7 năm 2012 - 9:25
|
|
Tân
Trào là xã nằm ở đông bắc huyện Sơn Dương, gắn liền với tên tuổi sự
nghiệp vị lãnh tụ vĩ đại của Cách mạng Việt Nam, danh nhân văn hoá thế
giới, Hồ Chí Minh. Đến nay Tân Trào có trên 17 di tích. Nơi đây đã ghi
lại những sự kiện lịch sử hào hùng của ngày đầu thành lập nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà. Những di tích chính của Tân Trào gồm: Lán Nà Lừa,
cây đa Tân Trào, đình Tân Trào, đình Hồng Thái… Cùng với những di tích
lịch sử ghi dấu ấn cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc ta suốt 9
năm trường kỳ. Khu di tích văn hóa- lịch sử và sinh thái Quốc gia Tân
Trào là tâm điểm của những chuyến du lịch về nguồn.
1. Lán Nà Lừa
Là
nơi Bác Hồ ở và làm việc từ cuối tháng 5 đến cuối tháng 8 năm 1945 để
chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Lán được dựng bằng tre theo kiểu nhà
sàn. Ngày mùng 4 tháng 6 năm 1945, tại nơi đây, Bác Hồ đã triệu tập
Hội nghị cán bộ để chuẩn bị thành lập “Khu giải phóng, Quân giải
phóng”, tiến tới Quốc dân Đại Hội, Tổng khởi nghĩa. Hiện tại lán vẫn
được bảo tồn và là điểm du lịch hấp dẫn du khách thăm quan.
2. Cây Đa Tân Trào
Dưới bóng cây Đa của
làng Tân Lập, chiều ngày 16 tháng 8 năm 1945, quân Giải phóng Việt Nam
làm lễ xuất quân trước sự chứng kiến của nhân dân Tân Trào và 60 Đại
biểu toàn quốc về dự Quốc dân Đại hội. Đồng chí Võ Nguyên Giáp đã đọc
Bản Quân Lệnh số 1 và ngay sau đó quân Giải phóng đã lên đường qua Thái
Nguyên tiến về giải phóng Hà Nội.
3. Đình Tân Trào
Là một ngôi đình thờ
Thành Hoàng và các vị thần sông, thần núi của làng Tân Lập. Đình được
dựng vào năm Quý Hợi (1923) theo kiểu nhà sàn, cột gỗ 3 gian 2 chái,
mái lợp lá cọ, Dưới mái đình này, ngày 16 tháng 8 năm 1945, các Đại
biểu trên khắp mọi miền Tổ quốc đã về họp Quốc dân Đại hội. Tại đây,
các Đại biểu đã tán thành chủ trương tiến hành Tổng khởi nghĩa của
Đảng, thông qua Lệnh khởi nghĩa và 10 chính sách lớn của Việt Minh, quy
định quốc kỳ là lá cờ đỏ sao vàng, quốc ca là bài Tiến quân ca và cử
ra Uỷ ban Giải phóng Dân tộc Việt Nam tức Chính phủ Lâm thời do đồng
chí Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Sáng ngày 17 tháng 8 năm 1945 thay mặt Uỷ
ban Dân tộc giải phóng Việt Nam, Bác Hồ đã đọc lời thề thiêng liêng
trong lễ ra mắt Quốc dân tại nơi đây.
4. Đình Hồng Thái (đình Kim Trận)
Đình thuộc địa phận
làng Kim Trận (nay là thôn Cả), xã Tân Trào, huyện Sơn Dương. Đình cất
dựng năm 1919, có kiến trúc thuần gỗ, mái lợp lá cọ, đình gồm 3 gian 2
chái, dáng dấp nhà sàn miền núi. Đình Hồng Thái cũng như ngôi đình của
Việt Nam với chức năng tín ngưỡng thờ Thành Hoàng làng, thần Sông, thần
Núi và các vị thần xung quanh vùng. Ngoài ra, đình còn thờ một vị nhân
thần là Ngọc Dung Công Chúa. Hơn nữa, đình còn là nơi sinh hoạt văn
hoá, hội họp của làng. Hàng năm dân làng tổ chức nhiều lễ cúng bái tại
đình, các ngày lễ dựa vào mùa vụ trong năm. Ngày lễ lớn nhất là ngày
mùng 3 tháng Giêng âm lịch, trong ngày lễ này, đồng bào tổ chức nghi lễ
rước Công chúa Ngọc Dung; phần hội có nhiều trò chơi hấp dẫn như hát
then, hát cọi, các trò chơi dân gian… Ngoài giá trị về mặt văn hoá tín
ngưỡng thì ngôi đình còn có giá trị về mặt lịch sử. Bởi đây là nơi dừng
chân đầu tiên của vị lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khi người từ Pắc Bó, Cao
Bằng đến với căn cứ địa Cách mạng Tân Trào ngày 21/5/1945.
5. Hang Bòng
Là nơi ở và làm việc
của Bác Hồ trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Hang nằm ở trên lưng
chừng núi Bòng, dưới chân núi là dòng sông Phó Đáy uốn khúc ôm lấy bên
hữu dãy núi. Chính tại đây Bác Hồ đã chỉ đạo chiến dịch Biên giới 1950
và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II vào năm 1951.
6. Ngôi nhà của ông Nguyễn Tiến Sự
Ông Nguyễn Tiến Sự -
Chủ nhiệm Việt Minh làng Kim Long (nay là làng Tân Lập). Ngôi nhà ở vị
trí giữa làng Tân Lập, xã Tân Trào. Đây là nơi đã từng gắn liền với quá
trình hoạt động cách mạng của Bác Hồ khi Người từ Pắc Bó, Cao Bằng về
Tân Trào từ ngày 21/5/1945. Bác ở đây trước khi rời lên lán Nà Lừa.
Hàng ngày Bác Hồ dậy từ 5 giờ sáng, tập thể dục rồi làm việc. Giờ nghỉ,
Bác Hồ rất quan tâm đến thăm hỏi mọi người trong nhà, trong làng. Bác
mua bút, vở tặng con ông Sự, khuyến khích ông cho con đi học. Bác còn
dành thời gian đi thăm đồng, tự tay đắp bờ ruộng để giữ nước, nói
chuyện với cán bộ, chiến sĩ quân Giải phóng, với bà con, chị em phụ nữ.
Đến nay, ngôi nhà không chỉ là một di tích lịch sử Cách mạng mà còn có
giá trị kiến trúc nhà sàn truyền thống tiêu biểu của dân tộc Tày ở Tân
Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
7. Khu di tích Nhà ở và Hầm an toàn của đồng chí Tôn Đức Thắng
Khu di tích nằm ở
thôn Chi Liền (nay là thôn Đồng Ma), xã Trung Yên, huyện Sơn Dương. Nơi
đồng chí Tôn Đức Thắng quyền Trưởng Ban Thường trực Quốc hội, Chủ tịch
Mặt trận Liên Việt sinh hoạt và làm việc từ cuối năm 1952 đến năm
1954. Ngôi nhà nằm bên cạnh dòng sông Phó Đáy, xung quanh cây cối um
tùm tươi tốt, giúp cho việc đưa thông tin liên lạc bí mật giữa các nơi
trong vùng thuận lợi. Đây là ngôi nhà sàn bằng gỗ, có 2 gian ngăn dọc,
mái lợp lá cọ. Gian ngoài của nhà là nơi làm việc và tiếp khách; gian
trong là nơi Bác nghỉ ngơi. Sát nhà ở của Bác Tôn là Hầm an toàn được
đào sâu vào sườn núi Chi Liền khoảng 10m, đào sang ngang 10m, có 2 cửa
thông 2 chiều. Đây là 2 di tích tiêu biểu trong những di tích lịch sử
cách mạng đã từng gắn liền với cuộc đời hoạt động cách mạng của đồng
chí Tôn Đức Thắng tại Tuyên Quang trong thời kỳ gian khổ của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.
Kim Quan- trụ sở an toàn của Trung ương Đảng, Chính phủ
|
Hầm an toàn của Trung Ương Đảng
|
Khu di tích Kim Quan
cách thị xã Tuyên Quang hơn 40 km về phía đông, trải rộng trong khu
rừng Nà Lơi và Vực Nhù, thôn Khuôn Điền, xã Kim Quan, huyện Yên Sơn.
Dòng sông Phó Đáy bao bọc khu rừng vừa thuận tiện giao thông, sinh hoạt
vừa đảm bảo bí mật. Khu văn phòng Trung ương Đảng cách Văn phòng Chính
phủ 200m về phía Đông Bắc. Ở đây, có hội trường, nhà đồng chí Tổng bí
thư Trường Chinh, nhà đồng chí Hoàng Quốc Việt, Lê Văn Lương và các bộ
phận của Văn phòng Trung ương: điện đài, văn thư, thư viện, bộ đội bảo
vệ. Địa điểm Vực Nhù nơi Bác ở và làm việc. Nhà của Bác là nhà sàn dựng
trên sườn núi. Cách nhà sàn không xa là hầm trú ẩn. Nhà nối với hầm
bằng đường hào chữ chi. Toàn bộ nhà làm việc, nhà ở, hội trường đều
bằng gỗ, tre, nứa, lá… các hầm trú ẩn đều đào sâu trong lòng núi, được
lát gỗ cả bốn mặt. Riêng căn hầm khu văn phòng Trung ương Đảng có một
đoạn lộ thiên ở phần ngoài, phần này có ụ đất cao, tạo lối vào hầm hình
chữ chi. Kim Quan còn là nơi Bác Hồ, Trung ương Đảng, Chính phủ tiếp
khách quốc tế. Cũng từ đây Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Phạm Văn Đồng đi dự hội nghị Giơ- ne- vơ. Khu di tích đã đựơc Bộ Văn
hoá- Thông tin xếp hạng là di tích Quốc gia.
8. Điểm du lịch văn hoá- lịch sử và sinh thái Nha Công an
|
Đài tưởng niệm Vì an ninh Tổ quốc
|
Thuộc xã Minh Thanh,
huyện Sơn Dương, nằm trong quần thể Khu di tích Cách mạng Tân Trào;
được tu bổ tôn tạo, khánh thành vào dịp kỷ niệm 55 năm ngày thành lập
Công an nhân dân Việt Nam (19/ 8/1945- 19/8/2000) Từ tháng 4/1947 đến
tháng 9/1950, nơi đây là trụ sở của Nha Công an Trung ương và các đơn
vị làm nhiệm vụ trực tiếp bảo vệ Bác Hồ, Trung ương Đảng, Chính phủ,
diễn ra nhiều sự kiện có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào thắng lợi của
cuộc Kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược.
Tài nguyên |
Thứ 2, ngày 23 tháng 7 năm 2012 - 9:36
|
Với
tổng diện tích tự nhiên 586.800 ha, tỉnh Tuyên Quang có quy mô diện
tích ở mức trung bình so với cả nước, bình quân diện tích tự nhiên theo
đầu người là 0,87 ha/người (năm 2004). Đất đai Tuyên Quang tương đối
tốt, có thể tạo ra vùng chuyên canh chè, mía, lạc cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến. Diện tích đất nông nghiệp: 70.195 ha, chiếm
11,96%, đất lâm nghiệp có rừng 445.848 ha, chiếm 76,16%, đất ở 5.156 ha
và đất chưa sử dụng 26.765 ha. |
Đất đai Tuyên Quang được phân chia làm các khu vực sau:
- Khu vực núi cao phía Bắc: Gồm toàn bộ huyện Na Hang, Lâm Bình và các
xã vùng cao của các huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn. Diện tích toàn
khu vực này chiếm khoảng trên 50% diện tích tự nhiên của tỉnh, phù hợp
với việc khoanh nuôi rừng tự nhiên và trồng rừng, phát triển kinh tế lâm
- nông nghiệp.
-
Khu vực núi thấp: Gồm các xã phía Nam của các huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên,
Yên Sơn và Sơn Dương. Diện tích khu vực này chiếm 40% diện tích tự
nhiên của tỉnh. Đồi núi ở đây có độ dốc phổ biến 100 đến 250, thích hợp
cho trồng cây công nghiệp dài ngày, cây lương thực và cây ngắn ngày
khác.
-
Khu vực đồi và thung lũng dọc sông Lô, sông Phó Đáy gồm Thành phố Tuyên
Quang và phần còn lại của các huyện Yên Sơn, Sơn Dương với diện tích
khoảng 10% diện tích tự nhiên của tỉnh. Khu vực này đang và sẽ là địa
bàn trọng điểm sản xuất công nghiệp, phát triển các trung tâm kinh tế -
xã hội lớn của tỉnh.
-
Lâm nghiệp là tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế của tỉnh. Độ
che phủ của rừng năm 2005 đạt 63 %. Đặc biệt rừng Tuyên Quang có một hệ
thực vật rất phong phú với 760 loài của 349 chi, 126 họ thuộc 8 ngành
thực vật bậc cao có mạch, đó là: hạt kín, thông, tuế, thông đất, khuyết
lá thông, cỏ tháp bát, dương xỉ, dây gắm. Ngoài ra, còn có 207 loài cây
gỗ cao từ 10 mét trở lên thuộc 60 họ, các loài dây leo thuộc 17 họ và có
trên 20 loài thực vật bậc cao, thuỷ sinh thuộc các họ hoà thảo, cói,
rong, tóc tiên, rong mái chèo,… Theo danh mục trong sách đỏ Việt Nam,
tỉnh Tuyên Quang có 18 loài thực vật quý hiếm như: Trầm hương, nghiến,
lát hoa, tuế đá vôi, hoàng đàn, pơ mu.
-
Kết quả kiểm kê rừng (theo Chỉ thị 286/CT – TTg của Thủ tướng Chính
phủ), rừng gỗ chiếm 2/3 diện tích rừng toàn tỉnh, trữ lượng 16.116.000
m3 gồm các loại như keo, lát, mỡ, bạch đàn, thông, xoan, tếch, bồ
đề…Trong đó, cây keo và bồ đề có trữ lượng lớn nhất (từ 550.000 –
650.000 m3 mỗi loại), tiếp đến là mỡ và thông mỗi loại từ 120.000 –
300.000 m3; cây gỗ lát khoảng 66,5 tỷ cây. Ngoài ra, có rừng đặc sản là
quế, diện tích xấp xỉ 4.000 ha nhưng có giá trị kinh tế rất cao.
-
Tài nguyên khoáng sản: Theo sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Tuyên Quang do Cục
Địa chất Việt Nam – Bộ Công nghiệp biên soạn năm 1994 và tài liệu của
các ngành hữu quan, tỉnh Tuyên Quang có 163 điểm mỏ với 27 loại khoáng
sản khác nhau được phân bố ở các huyện trong tỉnh. Trong đó đứng hàng
đàu về trữ lượng và chất lượng là quặng sắt, barit, cao lanh, thiếc,
mangan, chì-kẽm, angtimon...là yếu tố hết sức thuận lợi cho phát triển
công nghiệp khai thác , chế biến khoáng sản và công nghiệp chế biến vật
liệu xây dựng.Trữ lượng, chất lượng của từng loại khoáng sản được đánh
giá như sau:
* Mỏ kim loại:
-
Sắt: Đã phát hiện 17 điểm mỏ quặng với tổng trữ lượng dự báo khoảng 7
triệu tấn. Một vài điểm quặng có trữ lượng đáng kể như điểm Phúc Ninh,
điểm Tân Tiến, điểm Cây Nhãn (huyện Yên Sơn), trữ lượng lần lượt khoảng
2,4 triệu tấn, 2,2 triệu tấn và 0,5 triệu tấn; điểm Cây Vầu (huyện Hàm
Yên) trữ lượng lkhoảng 1,5 triệu tấn.
-
Thiếc: Đã phát hiện 12 điểm có quặng, tập trung ở huyện Sơn Dương. Tổng
trữ lượng cả quặng gốc và quặng sa khoáng đạt xấp xỉ 28.239 tấn SnO2.
-
Mangan: Có 8 điểm mỏ tập trung chủ yếu ở huyện Chiêm Hoá (7 điểm) và
huyện Na Hang (1 điểm). Đã có 2 điểm được thăm dò là Nà Pết, Phiêng Lăng
(huyện Chiêm Hoá) với trữ lượng dự báo khoảng trên 2,416 triệu tấn.
-
Chì - kẽm: Có 24 điểm mỏ, tập trung ở thành phố Tuyên Quang, huyện Yên
Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hoá và Na Hang. Mới có 6 điểm mỏ được đánh giá trữ
lượng ở cấp C2 = 195.927 tấn Pb Zn. Hàm lượng Pb<10%; Zn<30%.
Tổng trữ lượng cả cấp dự báo là 1.590.000 tấn chì - kẽm kim loại. Quặng
kẽm dùng để luyện ô xít kẽm ZnO phục vụ công nghệ hoá chất, công nghệ
nhẹ và y tế và luyện kẽm kim loại.
-
Angtimoan: Đã phát hiện 15 điểm, trong đó Chiêm Hoá có 10 điểm, Na Hang
4 điểm, Yên Sơn 1 điểm. Có 4 điểm là Khuôn Phục, Hoà Phú, Làng Vài, Cốc
Táy (Chiêm Hoá) đã được thăm dò với trữ lượng khoảng 1,2 triệu tấn.
* Mỏ không kim loại:
-
Barit : Đã phát hiện 24 điểm quặng thuộc các huyện Sơn Dương, Yên Sơn
và Chiêm Hoá. Các điểm thăm dò gồm: Ao Sen, Hang Lương, Thiện Kế, Ngòi
Thia, Đùng Bùng (Sơn Dương); Làng Chanh, Xóm Hoắc, Xóm Húc (Yên Sơn) và
Hạ Vị (Chiêm Hoá), có trữ lượng trên 2 triệu tấn và hầu hết là mỏ lộ
thiên, điều kiện khai thác khá thuận lợi. Đây là loại khoáng sản có tiềm
năng và ý nghĩa xuất khẩu lớn đối với nền kinh tế của Tuyên Quang.
-
Đá vôi xây dựng: Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có rất nhiều điểm mỏ đá
vôi đạt chất lượng tốt trong xây dựng. Theo tài liệu địa chất đánh giá
tại 9 điểm mỏ đá vôi (Tràng Đà - thành phố Tuyên Quang; ...) có tổng trữ
lượng cấp P2: 783 triệu m 3, chất lượng tốt, trữ lượng tập trung, cho
khả năng sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng quy mô lớn và tại chỗ.
-
Cao lanh – fenspat: Có nhiều điểm rải rác như Hào Phú, Vân Sơn (Sơn
Dương), Nghiêm Sơn (Yên Sơn). Lớn nhất là điểm mỏ Đồng Gianh (Sơn Dương)
có 11 thân quặng với trữ lượng dự báo khoảng 5 triệu tấn. Điểm mỏ cao
lanh Hào Phú (Sơn Dương) trữ lượng dự báo 1,411 triệu tấn. Điểm mỏ cao
lanh Thái Sơn (Hàm Yên) trữ lượng dự báo 1,075 triệu tấn.
-
Nước khoáng – nước nóng: Có 2 điểm đáng chú ý là Bình Ca và Mỹ Lâm.
Trong đó mỏ nước khoáng Mỹ Lâm có trữ lượng nước khoáng là là 1.474
m3/ngày cấp B C1 C2, trong đó cấp B: 492 m 3/ngày; cấp C 2: 248 m
3/ngày.
Ngoài
các loại khoáng sản trên, Tuyên Quang còn có nhiều loại khoáng sản khác
như vônfram, pirit, kẽm, chì, đất sét, vàng, cát sỏi,… nằm rải rác cũng
là tiềm năng để phát triển các điểm công nghiệp gắn với vùng nguyên
liệu.
Ban Biên tập
|
Dân số |
Thứ 2, ngày 23 tháng 7 năm 2012 - 9:23
|
|
Dân số - Dân tộc: Theo
kết quả điều tra ngày 1/4/2009, tỉnh Tuyên Quang có 727.505 người.
Trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 377.314 người, chiếm 55,80%
dân số toàn tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 23 dân tộc cùng sinh sống. Ðông
nhất là dân tộc Kinh có 326.033 người, chiếm 48,21%; các dân tộc thiểu
số như dân tộc Tầy có 172.136 người, chiếm 25,45%; dân tộc Dao có 77.015
người, chiếm 11,38%; dân tộc Sán Chay có 54.095 người, chiếm 8,0%; dân
tộc Mông có 14.658 người, chiếm 2,16%; dân tộc Nùng có 12.891 người,
chiếm 1,90%; dân tộc Sán Dìu có 11.007 người, chiếm 1,62%; các dân tộc
khác chiếm 1,28%.
Trình độ dân trí:
Tính đến năm 2002, tỉnh Tuyên Quang đã phổ cập giáo dục tiểu học cho
100% số xã và đã phổ cập THCS cho 135 xã. Số học sinh phổ thông năm học
2001 - 2002 là 196.252 em. Số giáo viên phổ thông là 8.020 người. Số
thầy thuốc là 1.291 người, bình quân 19 y, bác sỹ trên 1 vạn dân.
MỘT SỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
I. Kết quả phân định 3 khu vực.
1. Thành phố Tuyên Quang:
Khu
vực I (MN): phường Nông Tiến, phường Ỷ La, phường Tân Hà, phường Hưng
Thành, phường Tân Quang, phường Phan Thiết, phường Minh Xuân, xã Tràng
Đà, xã An tường, xã Lưỡng Vượng.
Khu vực II (MN): xã Ðội Cấn, Thái Long, An Khang.
2. Huyện Na Hang:
- Khu vực I (MN): thị trấn Na Hang.
- Khu vực II (VC): xã Thanh Tương, Đà Vị, Yên Hoa, Côn Lôn, Khau Tinh, Hồng Thái.
- Khu vực III (VC): xã Sơn Phú, Sinh Long, Thượng Nông, Thượng Giáp, Năng Khả.
3. Huyện Lâm Bình:
- Khu vực II (MN): xã Thượng Lâm, Khuôn Hà, Thổ Bình.
- Khu vực III (MN): xã Lăng Can, Phúc Yên, Xuân Lập, Hồng Quang, Bình An.
4. Huyện Chiêm Hoá:
- Khu vực I (MN): thị trấn Vĩnh Lộc.
-
Khu vực II (MN): xã Hà Lang, Xuân Quang, Tân An, Hoà An, Kim Bình, Tân
Thịnh, Phúc Sơn, Trung Hoà, Vinh Quang, Tân Mỹ, Ngọc Hội, Yên Nguyên,
Hoà Phú.
-
Khu vực III (MN): xã Hùng Mỹ, Linh Phú, Trung Hà, Phú Bình, Nhân Lý,
Kiên Đài, Tri Phú, Bình Nhân, Bình Phú, Minh Quang, Yên Lập.
5. Huyện Hàm Yên:
- Khu vực I (MN): thị trấn Hàm Yên.
- Khu vực II (MN): xã Nhân Mục, Phù Lưu, Minh Hương, Minh Dân, Yên Phú, Tân Thành, Bạch Xa.
- Khu vực III (MN): Yên Thuận, Minh Khương, Thành Long, Bằng Cốc, Yên Lâm, Hùng Đức.
6. Huyện Yên Sơn:
- Khu vực I (MN): thị trấn Tân Bình.
-
Khu vực II (MN): xã Nhữ Khê, Nhữ Hán, Châu Sơn, Lang Quán, Tứ Quận,
Chiêu Yên, Phúc Ninh, Lực Hành, Trung Trực, Xuân Vân, Trung Sơn, Đạo
Viện, Phú Thịnh, Công Đa, Tiến Bộ.
- Khu vực III (MN): xã Trung Minh, Hùng Lợi, Kiến Thiết, Tân Tiến, Kim Quan, Quý Quân.
7. Huyện Sơn Dương:
- Khu vực I (MN): thị trấn Sơn Dương.
-
Khu vực II (MN): xã Hợp Thành, Tú Thịnh, Thiện Kế, Sơn Nam, Đại Phú,
Phú Lương, Tam Đa, Văn Phú, Chi Thiết, Vân Sơn, Vĩnh Lợi, Lâm Xuyên,
Đông Lợi, Hợp Hoà, Tuân Lộ, Minh Thanh, Tân Trào, Quyết Thắng, Đồng Qúi,
Trung Yên, Bình Yên, Thanh Phát, Ninh Lai, Đông Thọ, Kháng Nhật.
- Khu vực III (MN): xã Lương Thiện.
II. Danh sách các xã thuộc Chương trình 135
1. Huyện Na Hang: xã Thượng Giáp, Sinh Long, Sơn Phú, Thượng Nông, Năng Khả (Tỉnh Tuyên Quang sử dụng ngân sách địa phương đầu tư cho 02 xã Hồng Thái, Khau Tinh theo cơ chế Chương trình 135).
2. Huyện Lâm Bình: xã Phúc Yên, Lăng Can, Xuân Lập, Bình An, Hồng Quang
3. Huyện Chiêm Hoá: xã Phú Bình, Trung Hà, Tri Phú, Linh Phú, Bình Phú, Kiên Đài, Hùng Mỹ, Nhân Lý, Bình Nhân, Minh Quang, Yên Lập.
4. Huyện Hàm Yên: xã Minh Khương, Yên Thuận, Thành Long, Bằng Cốc, Yên Lâm, Hùng Đức.
5. Huyện Yên Sơn: xã Kim Quan, Hùng Lợi, Trung Minh, Kiến Thiết, Tân Tiến, Quý Quân.
6. Huyện Sơn Dương: xã Trung Yên, Lương Thiện
Ban Biên tập
|
Cơ sở hạ tầng |
Thứ 2, ngày 23 tháng 7 năm 2012 - 9:13
|
|
- Hệ
thống đường giao thông: Tuyên Quang có các đường giao thông quan trọng
như Quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh 90 km ( từ xã Đội Bình huyện Yên Sơn
đến xã Yên Lâm huyện Hàm Yên) nối liền Thủ đô Hà Nội, Phú Thọ với Tuyên
Quang và Hà Giang, Quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương, Yên
Sơn đi Yên Bái, Quốc lộ 2C từ thành phố Vĩnh Yên lên Sơn Dương và thành
phố Tuyên Quang. Toàn tỉnh có 340,6 km đường quốc lộ; 392,6km đường
tỉnh; 579,8 đường huyện; 141,71 km đường đô thị; kết cấu mặt đường bao
gồm các loại: cấp phối, thâm nhập nhựa và bê tông. Đến nay, 100% xã,
phường, thị trấn, 96,3% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm.Tỉnh đã
hoàn thành quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đến năm 2010 và định
hướng phát triển đến năm 2020. Trong tương lai, Tuyên Quang có một hệ
thống giao thông hoàn chỉnh gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt. Trong
đó có những tuyến giao thông huyết mạch, chiến lược của cả nước đi qua
địa phận tỉnh như: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 279, đường cao tốc Hải
Phòng - Côn Minh, đường sắt Thái Nguyên- Tuyên Quang- Yên Bái, Tuyến
đường sông Việt Trì - Tuyên Quang- Hạ lưu thuỷ điện Tuyên Quang. Hệ
thống giao thông này sẽ làm thay đổi một cách căn bản địa kinh tế của
tỉnh, tạo điều kiện thu hút đầu tư và mở rộng giao thương để phát triển.
-
Hệ thống điện: Tuyên Quang được cung cấp điện mua từ Trung Quốc theo
tuyến điện 110 kV từ cửa khẩu Thanh Thuỷ (Hà Giang) đến trạm 110 kV Hà
Giang, qua trạm Bắc Quang, qua đường dây 110 KV Bắc Quang - Hàm Yên
cấp điện cho 2 trạm biến áp 110 kV của tỉnh là Tuyên Quang và Chiêm Hoá.
Ngoài ra Tuyên Quang có thể nhận nguồn cung cấp dự phòng từ tỉnh Yên
Bái (nhà máy thuỷ điện Thác Bà) và tỉnh Thái Nguyên (trạm 220 KV Thái
Nguyên) qua đường dây 110KV Thác Bà - Thái Nguyên. Trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang có 613 trạm biến áp các loại; 1.447,8 km đường dây tải điện
từ 6 KV - 35KV.
-
Thông tin liên lạc: Đến nay mạng lưới thông tin liên lạc tiếp tục phát
triển, 100% trung tâm huyện, thị phủ sóng điện thoại di động, 100 % xã,
phường, thị trấn có điện thoại, hầu hết các xã, phường, thị trấn có nhà
bưu điện văn hoá xã; 100% số xã có thư báo trong ngày; 100% huyện, thị
có trạm thu phát truyền hình, 80% dân số được nghe đài phát thanh;
75% dân số được xem truyền hình. Phủ sóng di động tới các khu, cụm công
nghiệp, dịch vụ, khu đông dân cư và các tuyến quốc lộ.
-
Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Tuyên Quang đã và đang tổ chức đầu tư xây
dựng nhằm tăng số người được sử dụng nước sạch. Những năm qua tỉnh đã
chú trọng đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung và cấp nước
nhỏ để cho nhân dân miền núi cao và nông thôn được sử dụng nước sạch.
-
Hệ thống ngân hàng, tài chính: Hệ thống ngân hàng của Tuyên Quang bao
gồm các chi nhánh: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển; Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng
phát triển; Ngân hàng Công Thương, có lực lượng nhân viên đủ năng lực và
trình độ để phục vụ nhu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước (như
vay vốn, chuyển tiền, thanh toán, bảo lãnh...) với thời gian nhanh nhất
qua hệ thống giao dịch điện tử hiện đại.
- Toàn tỉnh có 05 trường giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, gồm Trường
Cao đẳng Tuyên Quang, Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật, Trường Trung
học Y tế và Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang,
Trường Trung cấp nghề tư thục Công nghệ và quản trị. Hàng năm, các
trường có khả năng đào tạo hàng trăm giáo viên, cán bộ y tế và hàng
nghìn cán bộ có trình độ trung học chuyên nghiệp, công nhân lành nghề.
-
Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, từng bước đáp ứng
yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. 100% số xã có trạm y tế xã,
phường; hệ thống bệnh vện tuyến tỉnh, huyện và các bệnh viện, phòng
khám đa khoa khu vực với trang thiết bị ngày càng được đầu tư
hiện đại, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
Ban Biên tập
|
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét